LUMIGAN 0.01 % (Dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0.01%)
Rx Thuốc bán theo đơn
Thông tin kê toa đầy đủ
1. Chỉ định:
Lumigan® (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0.01%) được chỉ định để làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc bị tăng nhãn áp.
2. Liều lượng và cách dùng:
Thuốc nhỏ mắt
Liều khuyến cáo là nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, một lần/ngày vào buổi tối.
Liều dùng Lumigan® 0.01% không nên vượt quá một lần/ngày vì đã có ghi nhận là nhỏ nhiều lần các chất tương tự prostaglandin làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn.
Sự giảm áp suất nội nhãn bắt đầu khoảng 4 giờ sau khi nhỏ lần đầu, tác dụng đối đa đạt được trong khoảng 8-12 giờ.
Lumigan® 0.01% có thể được dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn. Nếu dùng hơn một loại thuốc nhỏ mắt thì các thuốc phải nhỏ cách nhau ít nhất là 5 phút.
3. Dạng bào chế và hàm lượng:
Dung dịch nhỏ mắt chứa bimatoprost 0.1 mg/ml
4. Chống chỉ định:
Lumigan® 0.01% chống chỉ định đối với những bệnh nhân quá mẫn cảm với bimatoprost hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lumigan® 0.01% chống chỉ định ở những bệnh nhân có nghi ngờ mẫn cảm với benzalkonium clorid dẫn đến ngừng thuốc.
5. Cảnh báo và thận trọng:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
5.1 Nhiễm sắc tố:
Đã có báo cáo là dung dịch nhỏ mắt bimatoprost làm thay đổi các mô chứa sắc tố. Những thay đổi thường xuyên nhất được báo cáo bao gồm tăng nhiễm sắc tố ở mống mắt, mô quanh ổ mắt (mí mắt) và lông mi. Sắc tố được dự kiến sẽ tăng khi vẫn sử dụng bimatoprost. Sự thay đổi sắc tố lafdo lượng hạt melanin (hạt sắc tố) tăng lên trong các biểu bì tạo sắc tố hơn là sự gia tăng số lượng tế bào biểu bì tạo sắc tố. Sau khi ngưng sử dụng bimatoprost, thay đổi sắc tố ở mống mắt có thể tồn tại lâu dài, trong khi thay đổi sắc tố ở mô quanh ổ mắt và lông mi đã được báo cáo là có thể hồi phục trong một số bệnh nhân. Phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng tăng nhiễm sắc tố có thể là vĩnh viễn. Tác động lâu dài của việc tăng sắc tố chưa được biết rõ.
Sự thay đổi màu của mống mắt có thể không được phát hiện trong nhiều tháng đến nhiều năm. Điển hình là nhiễm sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử, lan ra theo hình đồng tâm hướng về phía ngoại vi của mống mắt, và toàn bộ hoặc một phần của mống mắt trở nên nâu hơn. Các nốt nhỏ màu nâu của mống mắt không bị ảnh hưởng do việc điều trị.
Trong khi trị liệu với Lumigan® 0.01% có thể được tiếp tục cho bệnh nhân bị tăng nhiễm sắc tố ở mống mắt, những bệnh nhân này cần được kiểm tra thường xuyên. (xem phần THÔNG TIN CHO BỆNH NHÂN 16.1)
5.2 Thay đổi lông mi:
Lumigan® 0.01% có thể làm thay đổi dần lông mi, lông tơ ở mắt được điều trị. Trước khi bắt đầu điều trị, phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng tăng mọc lông mi vì điều này đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng các chất tương tự prostaglandin. Những thay đổi này bao gồm tăng độ dài, độ dày, và số lượng lông mi. Thay đổi lông mi thường hồi phục khi ngưng điều trị.
5.3 Viêm trong mắt:
Lumigan® 0.01% nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang bị viêm trong mắt (ví dụ: viêm màng mạch nho) vì viêm có thể trầm trọng thêm.
5.4 Phù hoàng điểm:
Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng dung dịch nhỏ mắt bimatoprost. Cần thận trọng khi dùng Lumigan® 0.01% cho bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân dùng thủy tinh thể giả với bao sau của thủy tinh thể bị rách hoặc ở bệnh nhân đã biết là có nguy cơ bị phù hoàng điểm (ví dụ: phẫu thuật nội nhãn, tắc tĩnh mạch võng mạc, bệnh viêm mắt và bệnh võng mạc do đái tháo đường).
5.5 Các tình trạng viêm hoặc glaucoma khác:
Chưa đánh giá được tác dụng của Lumigan® 0.01% trong điều trị glaucoma góc đóng, glaucoma viêm nội nhãn hoặc glaucoma tân mạch, glaucoma bẩm sinh hoặc glaucoma góc hẹp.
5.6 Viêm giác mạc do vi khuẩn:
Đã có báo cáo về viêm giác mạc do vi khuẩn liên quan với việc dùng các loại thuốc nhỏ mắt loại đa liều. Lọ thuốc bị bệnh nhân vô ý làm nhiễm bẩn và trong phần lớn trường hợp đã gây bệnh giác mạc. Những bệnh nhân có sự phá vỡ bề mặt biểu mô của mắt có nguy cơ cao hơn về phát sinh viêm giác mạc do vi khuẩn (xem THÔNG TIN CHO BỆNH NHÂN 16.3)
5.7 Sử dụng khi đeo kính áp tròng:
Lumigan® 0.01% có chứa chất bảo quản benzalkonium clorid, có thể bị hấp thu bởi kính áp tròng mềm. Kích ứng mắt và biến màu kính áp tròng mềm cũng có thể xảy ra do sự hiện diện của benzalkonium clorid. Kính áp tròng phải được tháo ra trước khi nhỏ thuốc Lumigan® 0.01% và sau khi nhỏ thuốc 15 phút, mới có thể đeo kính lại.
5.8 Tăng mọc lông bên ngoài vùng điều trị:
Có khả năng sự tăng mọc lông xảy ra ở những vùng mà dung dịch Lumigan® 0.01% chảy đến nhiều lần tiếp xúc với bề mặt da. Vì vậy, điều quan trọng là sử dụng Lumigan® 0.01% theo hướng dẫn và tránh thuốc chảy lên má hoặc các vùng da khác.
5.9 Sử dụng với các chất tương tự prostaglandin:
Các nghiên cứu về Lumigan® loại có nồng độ 0.03% (không phải 0.01%) ở bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp đã chứng minh rằng sử dụng thường xuyên hơn một liều bimatoprost mỗi ngày ở mắt có thể làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn (IOP-Intra Ocular Pressure). Những bệnh nhân sử dụng Lumigan® 0.01% với các chất tương tự prostaglandin khác cần được theo dõi về sự thay đổi áp suất nội nhãn của họ.
5.10 Hô hấp:
Lumigan® 0.01% chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị suy hô hấp. Mặc dù thông tin về các bệnh nhân có tiền sử bệnh hen hoặc bệnh phổi tác nghẽn mãn tính (COPD) rất hạn chế, tuy nhiên đã có những báo cáo hậu mãi về tình trạng trầm trọng, suy nhược, thở nhanh và COPD, cũng như các báo cáo về tình trạng hen suyễn. Tần suất xảy ra các triệu chứng này chưa được biết. Bệnh nhân COPD, hen hoặc suy chức năng hô hấp do các nguyên nhân khác nên thận trọng khi dùng thuốc này.
5.11 Tim mạch:
Lumigan 0.01 % chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị block tim trên mức độ 1 hoặc tình trạng suy tim không kiểm soát được. Có rất ít báo cáo tự phát về tình trạng chậm nhịp tim hoặc hạ huyết áp với thuốc nhỏ mắt bimatoprost 0.3mg/ml (loại 0.03%). Lumigan® nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ chậm nhịp tim hoặc huyết áp thấp.
5.12 Thông tin khác:
Benzalkonium clorid thường được sử dụng như một chất bảo quản trong các chế phẩm nhỏ mắt, và đã được báo cáo là có gây ra bệnh viêm giác mạc chấm và/hoặc bệnh loét giác mạc. Do Lumigan® 0.01% chứa 200ppm benzalkonium clorid (cao gấp 4 lần nồng độ trong biệt dược Lumigan® nồng độ 0.03%), nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị khô mắt, ở những bệnh nhân có thể bị tổn thương giác mạc và ở những bệnh nhân tiếp xúc nhiều với benzalkonium clorid có trong thuốc nhỏ mắt. Ngoài ra, cần theo dõi khi bệnh nhân sử dụng sản phẩm này dài ngày.
6. Tương tác với các thuốc khác, các dạng tương tác khác
Không có nghiên cứu về tương tác được thực hiện
Không chắc có tương tác thuốc ở người do nồng độ của bimatoprost rất thấp (dưới 0.2 ng/ml) trong tuần hoàn toàn thân sau khi nhỏ mắt liều bimatoprost 0.03%.
Bimatoprost được chuyển dạng sinh học bằng nhiều enzym và nhiều cách, và không có ảnh hưởng trên các men chuyển hóa thuốc ở gan, đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột và khỉ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, dung dịch nhỏ mắt Lumigan loại 0.03% (đa liều) đã được sử dụng đồng thời với một số thuốc nhỏ mắt ức chế beta mà không có bằng chứng nào về tương tác.
Sử dụng chung Lumigan 0.01 % với các thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma không phải loại ức chế beta đã không được đánh giá trong trị liệu glaucoma.
Tác dụng làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) của các chất tương tự prostaglandin (ví dụ Lumigan®) có thể giảm ở bệnh nhân bị glaucoma hay bị tăng nhãn áp khi sử dụng chung với các chất tương tự prostaglandin khác.
7. Tác dụng không mong muốn:
7.1 Thử nghiệm lân sàng:
Trong một nghiên cứu lâm sàng 12 tháng, pha 3 ở những bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp, khoảng 38% bệnh nhân (71/185) được điều trị bằng Lumigan 0.01 % đã gặp các tác dụng phụ được xem là có liên quan với điều trị. Tác dụng phụ liên quan với điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là sung huyết kết mạc (hầu hết là nhẹ và được cho là có bản chất không viêm) xảy ra ở 29% bệnh nhân. Khoảng 4% bệnh nhân (8/185) ở nhóm nghiên cứu dùng bimatoprost 0.01 % đã ngừng điều trị do bất kỳ tác dụng phụ nào trong nghiên cứu 12 tháng, với 1.6% bệnh nhân (3/185) ngừng điều trị do sung huyết kết mạc.
Các tác dụng phụ sau đây được xem là có liên quan với điều trị đã được báo cáo trong quá trình điều trị với dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0.01%. Hầu hết các phản ứng là ở mắt, nhẹ và không có phản ứng nào nghiêm trọng.
Rối loạn mắt:
- Rất thường gặp*: Sung huyết mắt/ sung huyết kết mạc.
- Thường gặp*: Kích ứng mắt, ban đỏ mí mắt, ngứa mắt, ngứa mí mắt, tăng mọc lông mi, viêm giác mạc đốm.
Rối loạn da và mô dưới da
- Thường gặp*: Rậm lông, tăng sắc tố da.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Thương gặp*: Kích ứng mắt khi nhỏ thuốc.
*: Tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (≥1/100 đến < 1/10); Ít gặp (≥1/1.000 đến < 1/100); Hiếm gặp (≥10.000 đến < 1/1.000); Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
7.2 Kinh nghiệm hậu mãi:
Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng Lumigan 0.01 % trong thực hành lâm sàng. Bởi vì được báo cáo tự nguyện từ một dân số không rõ kích cỡ, tần số của các phản ứng phụ không thể ước tính. Các biến cố, đã được chọn dựa vào mức độ nghiêm trọng, tần suất của báo cáo, các nguyên nhân có thể liên quan đến Lumigan 0.01 % hoặc một sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm đau mắt.
- Rối loạn mắt: khô mắt, chảy nước mắt, phù nề mí mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, tăng chảy nước mắt, đau mắt, nhìn mờ, nhiễm sắc tố bờ mi, tăng sắc tố mống mắt, thay đổi quanh ổ mắt và mi mắt bao gồm cả rãnh mí mắt sâu hơn, phù hoàng điểm.
- Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng của dị ứng mắt và viêm da dị ứng.
- Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: hen, đợt cấp của hen, khó thở.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt:
8.1 Phụ nữ có thai:
Theo bảng an toàn dành cho phụ nữ có thai: xếp nhóm C.
Tác dụng gây quái thai: Trong các nghiên cứu về sự phát triển của phôi/thai ở chuột nhắt cống có thai đã ghi nhận sẩy thai khi dùng liều uống bimatoprost ít nhất gấp 33 lần ở chuột nhắt và 97 lần ở chuột cống so với liều dùng trên người dựa vào mức diện tích dưới đường cong (AUC) trong máu.
Với liều gấp 41 lần liều ở người dựa vào mức diện tích dưới đường cong (AUC) trong máu, độ dài của thai kỳ bị giảm ở chuột mẹ, tỷ lệ thai chết, tỷ lệ thất bại sau khi ghép phôi lần cuối, tỷ lệ tử vong ở chuột con chưa sinh và sau khi sinh tăng lên, trọng lượng của chuột con bị giảm.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tố về việc dùng Lumigan 0.01 % cho phụ nữ có thai. Do những nghiên cứu về sự sinh sản ở động vật không phải bao giờ cũng dự đoán được trên người, nên Lumigan 0.01 % chỉ nên dùng trong thai kỳ nếu lợi ích của việc dùng thuốc cho người mẹ cao hơn nguy cơ có thể có đối vơi thai nhi.
8.2 Phụ nữ cho con bú:
Mặc dù trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy bimatoprost được bài tiết qua sữa của vật mẹ, nhưng chưa rõ có phải Lumigan 0.01 % được bài tiết qua sữa người hay không. Vì có nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ nên cần thận trọng khi dùng Lumigan 0.01 % cho những phụ nữ đang cho con bú.
8.3 Sử dụng ở trẻ em:
An toàn và hiệu quả của Lumigan 0.01 ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi chưa được xác định.
8.4 Sử dụng ở người lớn tuổi:
Chưa quan sát thấy sự khác biệt tổng thể nào về an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân già và bệnh nhân trưởng thành.
8.5 Suy gan:
Ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc ALT, AST bất thường và/hoặc bilirubin ở mức cơ bản, bimatoprost nồng độ 0.03% không có ảnh hưởng xấu đến chức năng gan trong vòng 48 tháng.
9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Cũng như với bất kỳ chế phẩm nhỏ mắt nào, nếu bị nhìn mờ thoáng qua lúc nhỏ thuốc, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
10. Quá liều:
Chưa có thông tin về quá liều ở người.
Nếu xảy ra quá liều Lumigan 0.01 %, cần điều trị triệu chứng.
Trong các nghiên cứu ở chuột nhắt và chuột cống, khi cho uống đến 100mg/kg/ngày đã không gây ra độc tính nào. TÍnh theo mg/m2 thì liều này ít nhất là cao gấp 160 lần liều gây độc của lọ Lumigan® 0.01% cho một trẻ nặng 10kg.
11. Mô tả, thành phần:
Lumigan 0.01 % là một prostamid tổng hợp với hoạt tính hạ áp suất nội nhãn.
Tên hóa học: (Z)-7-[(1R,2R,3R,5S)-3,5-Dihydroxy-2-[(1E,3S)-3-hydroxy-5-phenyl-1-pentenyl]cyclopentyl]-5N-ethylhepenamide.
Trọng lượng phân tử 415,58.
Công thức phân tử: C25H37NO4
Bimatoprost là bột, rất tan trong ethyl alcohol và methyl alcohol, ít tan trong nước.
Lumigan 0.01 % là một dung dịch nhỏ mắt trong suốt, đẳng trương, không màu, vô khuẩn, có áp suất thẩm thấu khoảng 290mOsmol/kg.
Lumigan 0.01 % chứa:
- Hoạt chất: bimatoprost 0.3mg/ 3ml (0.1 mg/ml)
- Chất bảo quản: benzalkonium clorid 0.6mg/ 3ml (0.2 mg/ml)
Tá dược: natri clorid; natri phosphat dibasic; acid citric và nước tinh khiết. Natri hydroxid và/hoặc acid hydrocloric có thể được dùng để điều chỉnh pH. pH trong hạn dùng của sản phẩm nằm trong khoảng 6,8-7,8.
12. Dược lý lâm sàng:
12.1 Cơ chế tác dụng:
Bimatoprost là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin về cấu trúc – có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamid. Bimatoprost được cho là làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) ở người bằng cách làm tăng thoát thủy dịch qua cả vùng bè (trabecular meshwork) và màng mạch nho-củng mạc. Tăng áp suất nội nhãn là nguy cơ chính của mất thị trường do glaucoma. Mức áp suất nội nhãn càng cao càng có khả năng gây tổn thương thần kinh thị giác và gây mất thị trường.
12.2 Các đặc tính dược động học:
- Hấp thu: Sau khi nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0.03% một lần/ngày vào cả hai mắt của 15 người tình nguyện khỏe mạnh trong hai tuần, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khi nhỏ 10 phút thấp hơn giới hạn dưới có thể phát hiện được (0.025ng/ml) ở hầu hết người tình nguyện trong vòng 1,5 giờ sau khi nhỏ mắt. Các trị số nồng độ đỉnh trung bình (C max) và diện tích dưới đường cong (AUC 0-24 giờ) lần lượt là 0.08ng/ml và 0.09ng.giờ/ml tương đương vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14, cho thấy đã đạt được trạng thái ổn định trong tuần đầu nhỏ thuốc.
Không có sự tích lũy thuốc toàn thân nào đáng kể suốt thời gian nghiên cứu.
- Phân bố: Bimatoprost được phân bố vừa phải vào các mô trong cơ thể với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0.67 L/kg. Trong máu người, bimatoprost tồn tại chủ yếu trong huyết tương. Khoảng 12% bimatoprost không gắn vào huyết tương người.
- Chuyển hóa: Sau khi nhỏ mắt, bimatoprost là chất lưu thông chủ yếu trong máu một khi đã vào tuần hoàn toàn thân. Sau đó bimatoprost sẽ được chuyển hóa qua các phản ứng oxy hóa, N-khử ethyl, liên hợp glucuronic để tạo thành các chất chuyển hóa khác nhau.
- Thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch, bimatoprost đã được đánh dấu phóng xạ (3.12 mcg/kg) cho 6 người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong máu của thuốc không đổi là 12.2 ng/ml và giảm nhanh chóng với thời gian bán hủy khoảng 45 phút. Độ thanh thải bimatoprost toàn phần trong máu là 1.5 L/giờ/kg. Khoảng 67% liều dùng được đào thải qua nước tiểu, trong khi 25% liều dùng được tìm thấy trong phân.
13. Độc tính tiền lâm sàng:
- Về khả năng gây ưng thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Bimatoprost không gây ưng thư ở chuột nhắt hay chuột cống khi dùng liều uống qua ống thông lần lượt 2 mg/kg/ngày và 1 mg/kg/ngày (gấp 192 và 291 lần liều dùng cho người dựa trên nồng độ AUC tương ứng) trong 104 tuần.
- Với liều lên đến 0,6 mg/kg/ngày (gấp 103 lần liều trên người dựa vào mức nồng độ dưới đường cong (AUC) trong máu), bimatoprost không làm suy giảm khả năng sinh sản ở chuột cống đực và cái.
14. Nghiên cứu lâm sàng:
Trong nghiên cứu lâm sàng 3 tháng ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp với áp suất nội nhãn trung bình (IOP) ở mức cơ bản là 23,5 mmHg, thì Lumigan 0.01 % nhỏ mỗi ngày một lần (vào buổi tối) có tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) 7,5mmHg. Trong nghiên cứu tương tự, Lumigan 0.01 % cũng có hồ sơ tổng thể về an toàn trương tự như Lumigan 0.03 %. Sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ ngưng thuốc là 8.1% đối với Lumigan 0.01 %.
15. Quy cách đóng gói, bảo quản, chú ý khi sử dụng, hạn dùng:
Lumigan® 0.01% được chứa trong lọ nhựa màu trắng đục có đầu nhỏ giọt, nắp màu xanh lục.
- Quy cách đóng gói: hộp 1 lọ chứa 3ml dung dịch đựng trọng lọ dung tích 5ml.
- Bảo quản: Lumigan® 0.01 % nên được bảo quản dưới 30 độ C.
Không dùng quá 4 tuần sau khi mở.
Để thuốc xa tầm tay của trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
- Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
16. Thông tin cho bệnh nhân:
16.1 Tăng sắc tố:
Bệnh nhân cần được tư vấn về khả năng tăng sắc tố màu nâu của mống mắt, có thể là vĩnh viễn. Bệnh nhân cũng nên được thông báo về khả năng sậm màu da mí mắt, có thể hồi phục sau khi ngưng sử dụng Lumigan 0.01 %.
16.2 Thay đổi lông mi:
Bệnh nhân cũng nên được thông báo về khả năng thay đổi của lông mi và lông tơ ở mắt trong thời gian điều trị với Lumigan 0.01 %. Những thay đổi này có thể dẫn đến một sự chênh lệch giữa hai mắt về độ dài, độ dầy, sắc tố, số lượng lông mi hoặc lông tơ ở mắt, và/hoặc tăng sinh lông mi. Thay đổi lông mi thường hồi phục khi ngưng điều trị.
16.3 Chú ý khi sử dụng:
Bệnh nhân cần được hướng dẫn để tránh đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt, các vùng quanh mắt, ngón tay, hoặc các chỗ khác để tránh làm nhiễm bẩn dung dịch do các vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn mắt. Tổn thương nghiêm trọng cho mắt và mất thị lực tiếp theo có thể là do dùng các dung dịch bị nhiễm bẩn.
16.4 Khi nào cần tư vấn của bác sỹ:
Bệnh nhân được khuyên rằng nếu có tình trạng gian phát ở mắt (ví dụ chấn thương hoặc nhiễm khuẩn), hoặc phải phẫu thuật mắt, hoặc có dị ứng ở mắt, đặc biệt là viêm kết mạc và mí mắt, ngay lập tức cần tham vấn bác sỹ về việc tiếp tục sử dụng Lumigan 0.01 %.
16.5 Sử dụng với kính áp tròng:
Bệnh nhân nên được khuyên rằng Lumigan 0.01 % có chứa benzalkonium clorid, tá dược này có thể bị hấp thu qua kính áp tròng mềm. Nên tháo kính áp tròng trước khi nhỏ Lumigan 0.01 %, sau đó 15 phút có thể đeo kính lại.
16.6 Sử dụng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác:
Nếu dùng hơn một loại thuốc nhỏ mắt thì các thuốc này phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
17. Nhà sản xuất:
Allergan Pharmaceuticals Ireland
Địa chỉ: Castle Road, Westport, County Mayo, Ireland
Sản phẩm liên quan: https://nhathuocmathdhanoi.com/product/ganfort-3ml-ireland/
Tài liệu tham khảo: https://www.abbvie.com/our-science/products.html