Thuốc hạ nhãn áp dạng phối hợp Ganfort 3ml có số đăng ký: VN-19767-16.
Rx Thuốc bán theo đơn
A. Mô tả:
Mỗi ml chứa:
- Hoạt chất: Bimatoprost 0.3mg và timolol 5mg tương đương với timolol maleat 6.8mg
- Tá dược: benzalkonium clorid, natri clorid, dibasic natri phosphat heptahydrat, acid citric monohydrat, acid hydrocloric hoặc natri hydroxid (để điều chỉnh pH), nước tinh khiết.
B. Dạng bào chế:
- Dung dịch nhỏ mắt
C. Dược lý lâm sàng:
C.1 Các đặc tính dược lực học:
C.1.1 Nhóm dược trị liệu:
- Thuốc phối hợp của Timolol – tác nhân chẹn beta dùng trong nhãn khoa.
- Mã ATC: S01ED51
C.1.2 Cơ chế tác dụng:
- Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng lẻ. Ganfort có khởi phát tác dụng nhanh.
- Bimatoprost là một chất làm hạ nhãn áp mạnh. Đó là một prostamide tổng hợp, có liên quan đến prostaglandin F2α (PGF2α) về mặt cấu trúc phân tử và tác động thông qua thụ thể prostamide đã được xác định.
- Bimatoprost làm hạ áp suất nội nhãn ở người bằng cách làm tăng thoát thủy dịch qua mạng lưới bè củng mạc và màng bồ đào – củng mạc (thông qua các kênh Schlemm).
- Timolol là một thuốc chẹn thụ thể beta1 và beta2 adrenergic (không chọn lọc), không có tác động kích thích thần kinh giao cảm nội tại đáng kể hay tác dụng trực tiếp làm giảm hoạt động cơ tim, cũng như không có tác dụng vô cảm tại chỗ (tác động ổn định màng). Timolol làm hạ áp suất nội nhãn bằng cách giảm sự hình thành thủy dịch.
C.1.3 Tác dụng lâm sàng:
- Bimatoprost làm hạ áp suất nội nhãn với tác dụng hạ nhãn áp đạt đỉnh vào khoảng 12 giờ; Timolol có tác dụng hạ nhãn áp đạt đỉnh vào khoảng 1-2 giờ. Cả bimatoprost và timolol làm hạ áp suất nội nhãn đáng kể sau liều dùng đầu tiên.
- Tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn của Ganfort không kém tác dụng đạt được do điều trị bổ trợ bằng bimatoprost (1 lần/ngày) và timolol (2 lần/ngày).
- Một số dữ liệu y văn hiện có về Ganfort cho thấy dùng thuốc vào buổi tối có thể có hiệu quả hơn trong việc làm hạ áp suất nội nhãn so với dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, nên xem xét khả năng tuân thủ việc dùng thuốc khi cân nhắc dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối.
C.1.4 Sử dụng ở trẻ em:
- Hiệu quả và độ an toàn của Ganfort trên đối tượng trẻ em từ 0-18 tuổi chưa được thiết lập.
C.2 Các đặc tính dược động học:
C.2.1 Thuốc Ganfort:
- Nồng độ bimatoprost và timolol trong huyết tương đã được xác định trong một nghiên cứu chéo so sánh đơn trị liệu với điều trị Ganfort cho những người khỏe mạnh. Sự hấp thu toàn thân của từng thuốc rất ít và không bị ảnh hưởng do sự phối hợp trong một công thức duy nhất.
- Trong 2 nghiên cứu kéo dài 12 tháng đánh giá sự hấp thu toàn thân, không quan sát thấy sự tích lũy thuốc ở từng thành phần riêng lẻ.
C.2.2 Bimatoprost:
- Bimatoprost thấm tốt vào giác mạc và củng mạc người ở phòng thí nghiệm. Sau khi nhỏ mắt, nồng độ tồn lưu toàn thân của bimatoprost rất thấp, không tích lũy theo thời gian. Sau khi nhỏ mắt 1 giọt bimatoprost 0.03% 1 lần/ngày vào cả hai trong 2 tuần, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong vòng 10 phút sau khi nhỏ mắt và giảm xuống dưới mức giới hạn có thể phát hiện (0.025ng/ml) trong vòng 1.5 giờ sau khi nhỏ mắt. Các trị số trung bình của nồng độ cao nhất (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC 0-24 giờ) tương tự nhau giữa ngày thứ 7 và ngày thứ 14 ở mức xấp xỉ 0.08ng/ml và 0.09 ng – giờ/ml một cách tương ứng. Điều đó cho thấy là nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được ngay trong tuần đầu tiên sử dụng thuốc.
- Bimatoprost được phân bố vừa phải vào các mô trong cơ thể, thể tích phân bố toàn thân ở người ở trạng thái ổn định là 0.67 Lít/kg. Trong máu người, bimatoprost chủ yếu ở trong huyết tương. Bimatoprost gắn kết với protein huyết tương khoảng 88%.
- Bimatoprost là dạng lưu thông chủ yếu trong máu một khi nó vào được tuần hoàn toàn thân sau khi dùng đường mắt. Sau đó Bimatoprost trải qua sự oxy hóa, N-khử ethyl và glucuronide hóa để tạo thành nhiều chất chuyển hóa khác nhau.
- Bimatoprost được thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết của thận, đến 67% liều dùng đường tĩnh mạch cho những người tình nguyện khỏe mạnh được bài tiết qua nước tiểu, 25% liều dùng được bài tiết qua phân. Thời gian bán thải được xác định sau khi dùng đường tĩnh mạch là khoảng 45 phút, độ thanh thải trong máu toàn phần là 1.5 Lít/giờ/kg.
- Đặc điểm ở bệnh nhân cao tuổi: sau khi dùng liều 2 lần/ngày, trị số trung bình của diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC 0-24 giờ) của bimatoprost 0.0634 ng-giờ/ml ở người cao tuổi (những người 65 tuổi hoặc lớn hơn) cao hơn đáng kể so với 0.0218 ng-giờ/ml ở người lớn trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên, dấu hiệu này không xác đáng về lâm sàng vì nồng độ thuốc tồn lưu toàn thân đối với cả người cao tuổi và người trẻ tuổi duy trì ở mức rất thấp sau khi dùng đường mắt. Không có sự tích lũy Bimatoprost trong máu theo thời gian và biểu đồ về an toàn giống nhau giữa bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi.
C.2.3 Timolol:
- Sau khi nhỏ mắt dung dịch 0.5% cho người đã phẫu thuật đục thủy tinh thể, nồng độ đỉnh của Timolol là 898 ng/ml ở thủy dịch 1 giờ sau khi dùng. Một phần của liều này được hấp thu toàn thân, từ đó thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan. Thời gian bán hủy của timolol ở huyết tương khoảng 4-6 giờ. Timolol được chuyển hóa một phần ở gan rồi được bài tiết cùng chất chuyển hóa của nó qua thận. Timolol không gắn mạnh vào huyết tương.
D. Chỉ định:
- Làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với các thuốc chẹn beta hoặc các chất tương tự prostaglandin dùng tại chỗ.
E. Liều dùng và cách dùng:
Thuốc nhỏ mắt
E.1 Ganfort được chỉ định dùng tại chỗ cho mắt.
- Cũng như với bất kỳ thuốc nhỏ mắt nào, để giảm khả năng hấp thu toàn thân, khuyến cáo nên ấn vào túi lệ ở góc mắt trong (bít điểm lệ) trong ít nhất 1 phút. Nên thực hiện điều này ngay sau khi nhỏ vào mỗi mắt (thực hành y khoa chuẩn).
- Liều khuyến cáo của Ganfort là 1 giọt vào mắt bệnh 1 lần/ngày, dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Một số dữ liệu y văn hiện có về Ganfort cho thấy dùng thuốc vào buổi tối có thể có hiệu quả hơn trong việc làm hạ áp suất nội nhãn so với dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, nên xem xét khả năng tuân thủ việc dùng thuốc khi cân nhắc dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối.
- Nếu quên 1 liều, nên tiếp tục điều trị với liều kế tiếp như đã định. Không được vượt quá liều dùng là một giọt vào mắt bệnh mỗi ngày.
- Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc dùng tại chỗ đường mắt, phải nhỏ các thuốc khác nhau cách nhau ít nhất 5 phút.
E.2 Sử dụng ở trẻ em:
- Độ an toàn và hiệu quả của Ganfort chưa được xác định ở bệnh nhi.
E.3 Sử dụng ở người cao tuổi:
- Chưa quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn và hiệu quả giữa bệnh nhân người lớn cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.
E.4 Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
- Chưa có nghiên cứu về Ganfort trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Vì vậy cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này.
F. Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng Ganfort ở những bệnh nhân có các tình trạng sau:
- Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Bệnh đường hô hấp tái hoạt bao gồm cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
- Nhịp tim chậm xoang, hội chứng nút xoang bệnh lý (sick sinus syndrome), bloc xoang nhĩ, bloc nhĩ thất độ II hoặc độ III không được kiểm soát bằng máy tạo nhịp tim, suy tim rõ, sốc do tim.
G. Cảnh báo và thận trọng:
- Cần thận trọng khi sử dụng Ganfort ở bệnh nhân bị viêm nội nhãn hoạt động (ví dụ: viêm màng bồ đào) vì tình trạng viêm có thể trầm trọng hơn.
- Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được báo cáo trong khi điều trị bằng Ganfort. Nên thận trọng khi dùng Ganfort cho bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo với bao sau thủy tinh thể bị rách, hoặc những bệnh nhân đã biết có yếu tố nguy cơ về phù hoàng điểm (ví dụ: phẫu thuật trong mắt, tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc, bệnh viêm mắt và bệnh võng mạc do đái tháo đường).
- Đã quan sát thấy được sự tăng sắc tố ở mống mắt sau khi điều trị bằng Ganfort. Bệnh nhân cần được thông báo về khả năng tăng sắc tố màu nâu ở mống mắt, có thể là vĩnh viễn. Sự thay đổi sắc tố là do tăng hàm lượng melanin trong tế bào melanin, hơn là tăng số lượng tế bào melanin. Ảnh hưởng lâu dài của sự tăng sắc tố ở mống mắt chưa được biết. Sự thay đổi màu của mống mắt được ghi nhận khi dùng bimatoprost tại mắt có thể không được chú ý trong vài tháng đến nhiều năm. Cả nốt nơ vi (nevus) và các đốm sắc tố nâu (freckle) trong mống mắt dường như đều không bị ảnh hưởng do điều trị.
- Ganfort đã được báo cáo gây ra các thay đổi đối với mô nhiễm sắc tố. Thay đổi về sắc tố đã được báo cáo thường gặp nhất là tăng sắc tố của da quanh mắt và sậm màu lông mi. Nhiễm sắc tố quanh ổ mắt đã được báo cáo là có hồi phục ở một số bệnh nhân.
- Có khả năng phát triển lông ở những vùng dung dịch Ganfort tiếp xúc lặp lại với bề mặt da. Vì vậy, điều quan trọng là nhỏ Ganfort theo chỉ dẫn và tránh để thuốc chảy trên má hoặc những vùng da khác.
- Trong các nghiên cứu về dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0.03% ở bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp, đã chứng minh được rằng việc tiếp xúc với mắt thường xuyên với hơn 1 liều bimatoprost mỗi ngày có thể làm giảm tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn. Nên theo dõi áp suất nội nhãn ở những bệnh nhân sử dụng dung dịch nhỏ mắt bimatoprost với các chất tương tự prostaglandin khác.
- Ganfort chưa được nghiên cứu trên các bênh nhân bị các tình trạng viêm nhãn cầu, glaucoma tân mạch, glaucoma do viêm, glaucoma góc đóng, glaucoma bẩm sinh hoặc glaucoma góc hẹp.
- Cũng như với các thuốc dùng tại chỗ cho mắt, các hoạt chất bimatoprost và timolol trong Ganfort có thể được hấp thu toàn thân. Chưa quan sát thấy sự tăng hấp thu toàn thân của các hoạt chất riêng rẽ.
- Do thành phần beta-adrenergic là timolol, các phản ứng phụ điển hình của thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic toàn thân có thể xảy ra, bao gồm các phản ứng sau:
- Phản vệ: Trong khi dùng thuốc chẹn beta, những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử phản ứng phản vệ nặng với nhiều chất gây dị ứng thì có thể có phản ứng nhiều hơn với việc dùng lặp lại các chất gây dị ứng trên. Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều epinephrin thông thường được sử dụng điều trị phản ứng phản vệ.
- Rối loạn tim: mặc dù hiếm gặp, nhưng các tác dụng trên tim mạch đã được báo cáo, bao gồm cả tử vong do suy tim. Cần thận trọng khi sử dụng Ganfort ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch (ví dụ: bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, bloc tim độ 1 và suy tim) và hạ huyết áp. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch cần được theo dõi về các dấu hiệu xấu đi của những bênh này.
- Rối loạn hô hấp: mặc dù hiếm, các phản ứng hô hấp đã được báo cáo, kể cả tử vong, do co thắt phế quản.
- Ganfort nên được chỉ định thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mức độ nhẹ và trung bình.
H. Quy cách đóng gói:
- Dung dịch nhỏ mắt Ganfort được chứa trong lọ nhựa màu trắng đục 3ml có đầu nhỏ giọt.
- Hộp 1 lọ 3ml.
I. Hạn dùng:
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
J. Bảo quản:
- Bảo quản dưới 30 độ C. Giữ lọ thuốc trong hộp carton.
- Không dùng thuốc quá 4 tuần sau khi mở.
- Thuốc vô khuẩn khi dấu niêm phong còn nguyên vẹn.
- Không dùng quá hạn sử dụng đã ghi trên bao bì.
- Tiêu chuẩn thành phần: TCCS.
K. Nhà sản xuất:
- Allergan Pharmaceuticals Ireland.
- Địa chỉ: Castlebar Road, Westport, County Mayo, Ireland.
Sản phẩm liên quan: https://nhathuocmathdhanoi.com/product/lumigan-0-01-3ml-ireland/
Tài liệu tham khảo: https://www.abbvie.com/our-science/products.html